Pages

Welcome to my blog

Sunday, November 3, 2013

Adjectives

Grammar căn bản
Tính từ

TÍNH TỪ



(Adjectives)
1. Định nghĩa: Tính từ là từ dùng đẻ phẩm định cho danh từ bằng cách miêu tả các dặc tính của sự vật mà danh từ đó đại diện
2. Phân loại tính từ: Tính từ có thể được phân loại theo vị trí hoặc chức năng:
2.1 Tính từ phân loại theo vị trí:
a. Tính từ đứng trước danh từ
a good pupil (một học sinh giỏi)
a strong man (một cậu bé khỏe mạnh)
Hầu hết tính từ trong tiếng Anh khi được dùng để tính chất cho danh từ đều đứng trước danh từ, ngược lại trong tiếng Việt tính từ đứng sau danh từ mà nó phẩm định Thông thường, những tính từ đứng trước danh từ cũng có thể đứng một mình, không có danh từ theo sau như nice, good, bad, long, short, hot, happy, beautiful....Tuy nhiên , một số ít tính từ lại chỉ đứng một mình trước danh từ, như former, latter, main ...
b. Tính từ đứng một mình , không cần bất kì danh từ nào đứng sau nó:
Ví dụ:
The boy is afraid.
The woman is asleep.
The girl is well.
She soldier looks ill.
Các tính từ như trên luôn luôn đứng một mình, do đó chúng ta không thể nói:
an afraid boy
an asleep woman
a well woman
an ill soldier
Nếu muốn diễn đạt các ý trên, chúng ta phải nói:
A frightened woman
A sleeping boy
A healthy woman
A sick soldier
những tính từ đứng một mình sau động từ như trên là những tính từ bắt đầu bằng a- và một số các tính từ khác như:
aware; afraid;alive;awake; alone; ashamed; unable; exempt; content
Ví dụ:
The hound seems afraid.
Is the girl awake or asleep?
2.2 Tính từ được phân loại theo công dụng
Tính từ được phân thành các nhóm sau đây:
a. Tính từ chỉ sự miêu tả: nice, green, blue, big, good...
a large room
a charming woman
a new plane
a white pen
Tính từ chỉ sự miêu tả chiếm phần lớn số lượng tính từ trong tiếng Anh. Chúng có thể phân làm hai tiểu nhóm:
Tính từ chỉ mức độ: là những tính từ có thể diễn tả tính chất hoặc đặc tính ở những mức độ (lớn , nhỏ..) khác nhau. Những tính từ này có thể dùng ở dạng so sánh hoặc có thể phẩm định bởi các phó từ chỉ mức độ như very, rather, so...
small smaller smallest
beautiful more beautiful the most beautiful
very old so hot extremely good
b. Tính từ chỉ số đếm: bao gồm tính từ chỉ số đếm (cardianls) như one, two, three... và những tính từ chỉ số thứ tự (ordinals) như first, second, third,..
c. Đối với các từ chỉ thị: thís, that, these,those; sở hữu (possesives) như my, his, their và bất định (indefinites) như some, many,
3. Vị trí của tính từ:
Tính từ được chia theo các vị trí như sau:
a. Trước danh từ:
a small house
an old woman
khi có nhiều tính từ đứng trước danh từ, vị trí của chúng như sau:
b. Sau động từ: ( be và các động từ như seem, look, feel..)
She is tired.
Jack is hungry.
John is very tall.
c. Sau danh từ: Tính từ có thể đi sau danh từ nó phẩm định trong các trường hợp sau đây:
* Khi tính từ được dùng để phẩm chất/tính chất các đại từ bất định:
There is nothing interesting. [nothing là đại từ bất định]
I'll tell you something new. [something là đại từ bất định]
* Khi hai hay nhiều tính từ được nối với nhau bằng "and" hoặc "but", ý tưởng diễn tả bởi tính từ được nhấn mạnh:
The writer is both clever and wise.
The old man, poor but proud, refused my offer.
* Khi tính từ được dùng trong các cụm từ diễn tả sự đo lường:
The road is 5 kms long
A building is ten storeys high
* Khi tính từ ở dạng so sánh:
They have a house bigger than yours
The boys easiest to teach were in the classroom
* Khi các quá khứ phân từ là thành phần của mệnh đề được rút gọn:
The glass broken yesterday was very expensive
* Một số quá khứ phân (P2) từ như: involved, mentioned, indicated:
The court asked the people involved
Look at the notes mentioned/indicated hereafter
4. Tính từ được dùng như danh từ.
Một số tính từ được dùng như danh từ để chỉ một tập hợp người hoặc một khái niệm thường có "the" di trước.
the poor, the blind, the rich, the deaf, the sick, the handicapped, the good, the old; ...
Ví dụ : The rich do not know how the poor live.
(the rich= rich people, the blind = blind people)
5. Sự hành thành Tính từ kép/ghép.
a. Định nghĩa: Tính từ kép là sự kết hợp của hai hoặc nhiều từ lại với nhau và được dùng như một tính từ duy nhất.
b. Cách viết: Khi các từ được kết hợp với nhau để tạo thành tính từ kép, chúng có thể được viết:
thành một từ duy nhất:
life + long = lifelong
car + sick = carsick
* thành hai từ có dấu nối (-) ở giữa
world + famous = world-famous
Cách viết tính từ kép được phân loại như trên chỉ có tính tương đối. Một tính từ kép có thể được một số người bản ngữ viết có dấu gạch nối (-) trong lúc một số người viết liền nhau hoặc chúng có thể thay đổi cáh viết theo thời gian
c. Cấu tạo: Tính từ kép được tạo thành bởi:
v Danh từ + tính từ:
snow-white (đỏ như máu) carsick (nhớ nhà)
world-wide (khắp thế giới) noteworthy (đánh chú ý)
v Danh từ + phân từ
handmade (làm bằng tay) hearbroken (đau lòng)
homegorwn (nhà trồng) heart-warming (vui vẻ)
v Phó từ + phân từ
never-defeated (không bị đánh bại) outspoken (thẳng thắn)
well-built (tráng kiện) everlasting (vĩnh cửu)
v Tính từ + tính từ
blue-black (xanh đen) white-hot (cực nóng)
dark-brown (nâu đậm) worldly-wise (từng trải)
d. Tính từ kép bằng dấu gạch ngang (hyphenated adjectives)
Ví dụ: A four-year-old girl = The girl is four years old.
A ten-storey building = The building has ten storeys.
A never-to-be-forgetten memory = The memory will be never forgotten.

Inversions

Grammar căn bản
Đảo ngữ

ĐẢO NGỮ


(Inversions)
Thông thường, một câu kể (câu trần thuật) bao giờ cũng bắt đầu bằng chủ ngữ và tiếp theo sau là một động từ. Tuy nhiên, trật tự của câu như trên có thể bị thay đổi khi người nói muốn nhấn mạnh. Lúc đó xuất hiện hiện tượng "Đảo ngữ"
Đảo ngữ được thể hiện ở các dạng sau:
  1. Not until + phrase/clause...
Ex.: Not until 10 p.m. yesterday did he come home.
Not until I left home did I realize what he had meant.
  1. Neither, nor và được dùng để diễn tả người hay sự vật này tương tự như người, vật hay sự vật khác (kia):
Ex: a/ Tom is ill today.
So is Tom..
b/ I can’t understand Spainish.
Nor can I.
  1. Seldom, rarely và never được nhấn mạnh với nhấn mạnh với mục đích so sánh:
Ex.: Seldom had I seen such a terrible thing
  1. Only, not only, not until được nhấn mạnh và đặt ở đầu câu
Ex.: Only learning hard can you pass the exam.
  1. Hardly…. When, scarcely……when và no sooner…… than được dùng để diễn tả một hành động xảy ran ngay sau một hành động khác.
Ex.: Hardly had I arrived when I heard a terrible explosion.
No sooner had I left than it started to rain.
  1. Các cụm giới từ chỉ nơi chốn được nhấn mạnh.
Ex.: Near the old pagoda is a red flower tree.
Notes: Khi không muốn nhấn mạnh, chúng ta có thể dặt các cụm trạng từ, giới từ được nói đến ở 1, 2, 3, 4, 5 và 6 trên theo trật tự thông thường.

Adverbs

Grammar căn bản
Trạng từ - phó từ

TRẠNG TỪ (PHÓ TỪ)



(Adverbs)
1. Định nghĩa: Trạng từ dùng để tính chất/phụ nghĩa cho một từ loại khác trừ danh từ và đại danh từ.
2. Phân loại trạng từ. Trạng từ có thể được phân loại theo ý nghĩa hoặc theo vị trí của chúng trong câu. Tuỳ theo ý nghĩa chúng diễn tả, trạng từ có thể được phân loại thành:
2.1. Trạng từ chỉ cách thức (manner): Diễn tả cách thức một hành động được thực hiện ra sao? (một cách nhanh chóng, chậm chạp, hay lười biếng ...) Chúng có thể để trả lời các câu hỏi với How?
Ví dụHe runs fast
She dances badly
I can sing very well
Chú ý: Vị trí của trạng từ chỉ cách thức thường đứng sau động từ hoặc đứng sau tân ngữ (nếu như có tân ngữ).
Ví dụShe speaks well English. [không đúng]
She speaks English well. [đúng]
I can play well the guitar. [không đúng]
I can play the guitar well. [đúng]
2.2. Trạng từ chỉ thời gian (Time): Diễn tả thời gian hành động được thực hiện (sáng nay, hôm nay, hôm qua, tuần trước ...). Chúng có thể được dùng để trả lời với câu hỏi WHENWhen do you want to do it? (Khi nào?)
Các trạng từ chỉ thời gian thường được đặt ở cuối câu (vị trí thông thường) hoặc vị trí đầu câu (vị trí nhấn mạnh)
I want to do the exercise now!
She came yesterday.
Last Monday, we took the final exams.
2.3. Trạng từ chỉ tần suất (Frequency): Diễn tả mức độ thường xuyên của một hành động (thỉng thoảng, thường thường, luôn luôn, ít khi ..). Chúng được dùng để trả lời câu hỏi HOW OFTEN? - How often do you visit your grandmother? (có thường .....?) và được đặt sau động từ "to be" hoặc trước động t từ chính:
Ví dụJohn is always on time
He seldon works hard.
2.4. Trạng từ chỉ nơi chốn (Place): Diễn tả hành động diễn tả nơi nào , ở đâu hoặc gần xa thế nào. Chúng dùng để trả lời cho câu hỏi WHERE? Các trạng từ nơi chốn thông dụng là here, there ,out, away, everywhere, somewhere...
Ví dụI am standing here/
She went out.
2.5. Trạng từ chỉ mức độ (Grade): Diễn tả mức độ (khá, nhiều, ít, quá..) của một tính chất hoặc đặc tính; chúng đi trước tính từ hoặc trạng từ mà chúng bổ nghĩa:
Ví dụThis food is very bad.
She speaks English too quickly for me to follow.
She can dance very beautifully.
2.6. Trạng từ chỉ số lượng (Quantity): Diễn tả số lượng (ít hoặc nhiều, một, hai ... lần...)
Ví dụ: My children study rather little
The champion has won the prize twice.
2.7. Trạng từ nghi vấn (Questions): là những trạng từ đứng đầu câu dùng để hỏi, gồm: When, where, why, how:
Ví dụWhen are you going to take it?
Why didn't you go to school yesterday?
2.8. Trạng từ liên hệ (Relation): là những trạng từ dùng để nối hai mệnh đề với nhau. Chúng có thể diễn tả địa điểm (where), thời gian (when) hoặc lí do (why):
Ví dụ: I remember the day when I met her on the beach.
This is the room where I was born.
3. Trạng từ và tính từ có chung cách viết/đọc.
Nhiều tính từ và trạng từ trong tiếng Anh có chữ viết tương tự - tức là tính từ cũng là trạng từ và ngược lại, tuy nhiên chúng ta phải dựa vào cấu trúc và vị trí của chúng để xác định xem đâu là tính từ và đâu là trạng từ.
Ví dụ: A hard worker works very hard.
late student arrived late.
Chú ý: Mộ số tính và trạng từ có cách viết và đọc giống nhau:
Adjectives
Adverbs
fast
fast
only
only
late
late
pretty
pretty
right
right
short
short
sound
sound
hard
hard
fair
fair
even
even
cheap
cheap
early
early
much
much
little
little
4. Cách hình thành trạng từ.
Tính từ + -ly : Phần lớn trạng từ chỉ thể cách có thể cách có thể được thành lập bằng cách thêm -ly vào tính từ:
Quick quickly
Kind kindly
Bad badly
Easy easily
5. Vị trí của trạng từ.
Trạng từ bổ nghĩa cho từ loại nào thì phải đứng gần từ loại ấy. Quy tắc này thường được gọi là Quy tắc "cận kề".
Ví dụ: She often says she visits her grandmother.
(Often bổ nghĩa cho "says")
She sayss he often visits her grandmother.
(Often bổ nghĩa cho "visits")
Trạng từ chỉ thời gian trong tình huống bình thường nên đặt nó ở cuối câu (như vậy rất khác với tiếng Việt Nam ).
Ví dụ: We visited our grandmother yesterday.
I took the exams last week.
Trạng từ không được đặt/dùng giữa Động từ và Tân ngữ:
Ví dụ: He speaks English slowly.
He speaks English very fluently.
Một khi có nhiều trạng từ trong một câu, vị trí của trạng từ nằm ở cuối câu sẽ có thứ tự ưu tiên như sau:
[ Nơi chốn - Cách thức - Tần suất - Thời gian]
Chủ ngữ
/động từ
Nơi chốn
/địa điểm
Cách thức
Tần suất
Thời gian
I went
to Bankok
by plane

yesterday
I walked
to the library

everyday
last month
He flew
to London
by jet plane
once a week
last year
Những trạng từ chỉ phẩm chất cho cả một câu như Luckily, Fortunately, Eventually, Certainly hoặc Surely ... thường được đặt ở đầu mỗi câu.
Ví dụ: Certainly, they will be here thislatr afternoon.
Luckily, she didn't live where the war broke out in 1914-1918.
6. Hình thức so sánh của trạng từ
Các hình thức so sánh của trạng từ cũng được tuân theo giống như các nguyên tắc của tính từ.
Ví dụ: He ran as fast as his close friend.
I've been waiting for her longer than you
Cũng như tính từ, Trạng từ cũng có hình thức so sánh kép:
Ví dụ: We are going more and more slowly.
He is working harder and harder.
Chú ý: Trong so sánh Hơn-Kém và so sánh Cực cấp, khác với tính từ, trạng từ kết thúc bằng đuôi - ly (ending by - ly) sẽ được so sánh như tính từ đa (hai trở lên) tiết.
Quickly more quickly most quickly
Beautiful more beautifully most beatifully

Friday, November 1, 2013

Pho tượng bị trói

Ở dãy phố Kho Vàng có một người gia nô tên là Da - gô - rô. Tuy nhà nghèo nhưng bác Da - gô - rô sống rất thật thà, lương thiện. Bác là người giúp việc cho một chủ hiệu buôn lụa. Chủ hiệu rất tin cậy bác nên thường giao cho bác những công việc quan trọng.
Một hôm chủ hiệu sai bác mang một súc lụa trắng đến cho một khách hàng ở cuối thành phố Ê - đô. Bác Da - gô - rô vui vẻ nhận lời rồi gói hàng vào một tấm vải xanh có dấu của cửa hiệu. Bác vắt gói hàng trên lưng. Gói hàng rất nặng nhưng bác đã quá quen với công việc mang vác này rồi.
Ra khỏi cổng, chủ hiệu còn dặn với bác: "Lão đừng nghỉ ở đâu nhé! Đi nhanh rồi về. Tôi còn cần lão nhiều việc khác nữa đấy." Da - gô - rô cung kính tạm biệt chủ lần nữa rồi rảo bước.
Sáng hôm ấy là một buổi sáng mùa hè rất đẹp. Tuy vậy, nhớ lời chủ dặn, bác Da - gô - rô ko dám lơ là, ngắm trời ngắm đất. Bác đi rất vội, nếu ai nhìn theo bác chỉ thấy hai chiếc dép của bác loang loáng sau lưng. Bác chỉ đi chậm lại khi nhìn thấy mình đã tới khu chợ bán hoa lan mai. Ở nước Nhật Bản này có người nào lại ko thích hoa lan mai. Đó là thứ hoa phong lan chỉ nở một lần vào lúc bình minh. Những cánh hoa củ nó mang đủ năm sắc cầu vồng, thẹn thò nấp sau kẽ lá như khuôn mặt trinh nữ rất dễ làm say lòng người. Ai đến chợ này mua hoa cũng phải lượn qua lượn lại hết hàng này sang hàng khác. Giỏ lan mai nào cũng đẹp, rất khó quyết định nên mua giỏ nào. Thế mà chỉ trong giây lác, bác Da - gô - rô ko cưỡng lại được ý muốn ngắm hoa. Bác quên béng lời chủ dặn. Bác đi lang thang trong khu chợ một lúc để ngắm hoa cho thỏa thuê rồi mới đi tiếp.
Càng về trưa, gói hàng trên lưng bác mỗi lúc một nặng. Trời nóng như đổ lửa, mặt bác đẫm đìa mồ hôi, còn hai đầu gối già nua của bác thì mỗi lúc một trở nên lỏng lẻo. Bỗng bác phát hiện ra bên đường có một gốc cây cành lá sum suê. Cạnh gốc cây còn có một pho tượng đá. Đó là tượng thần Di - dô, vị thần hộ mệnh của trẻ em và những người khách bộ hành. Bọn trẻ con thường hay nô đùa quanh những pho tượng ấy. Nhưng lúc này mặt trời đã đứng đỉnh đầu nên có lẽ bọn trẻ con đã nghe lời cha mẹ về nhà ngủ trưa. Chúng bỏ mặc tượng Di - dô đứng một mình buồn thỉu
Bác Da - gô - rô đặt gói hàng trên vai xuống chân tượng đá rồi tìm một vạt cỏ gần đấy ngả lưng xuống nghỉ. Gió mát quá tự nhiên những bông lan mai cứ chờn vờn hiện ra đâu đó trước mặt bác. Chỉ trong chốc lác mắt bác đã díp lại và một giấc mơ êm đềm bắt đầu đến bác.
Trong lúc đang ngủ, bác nghe có tiếng người kêu: "Thật là trời giúp ta!" Bác chẳng hiểu câu đó là gì cả. Mơ màng, băn khoăn mất một lúc, bác mới thức giấc nổi. Bác chồm dậy nhìn. Gói hàng của bác đặt dưới chân tượng Di - dô ko cánh mà bay đi đâu mất. Tượng Di - dô thì vẫn đứng nguyên đó, giương khuôn mặt đá nhìn đời. Còn xung quanh chỗ bác nằm thì trống trơn, chỉ có cỏ với bụi
Thoạt đầu bác còn nghĩ là mình đang mơ ngủ hoặc bị quáng mắt. Đến khi bác chạy lung tung đi tìm vấp ngả mấy lần, bác mới tin là mình bị mất cắp thật. Nhớ tới lời chủ dặn, bác thấy ân hận vô cùng. Nếu như bác đi thẳng ko nghỉ ngơi, la cà dọc đường dọc chợ thì đâu đến nỗi này!
Bỗng một ý nghĩ lóe lên trong đầu bác: phải đến ngay tòa kêu với quan chánh án! Thế là ko do dự một giây, bác chạy ngay tới góc thành Nam, nơi Ô - ca hay nghỉ trưa để báo mất cắp. Bác vừa thở hổn hển vừa kể cho Ô - ca nghe hết sự tình. Ô - ca nằm nghe, tay phe phẩy quạt nhưng chẳng bỏ sót một lời nào của bác. Nghe xong, Ô - ca liền gọi viên mõ tòa tới nhận lệnh:
_ Gọi lính ra trói ngay pho tượng Di - dô đem về đây!
_ Thưa quan lớn! (Viên mõ tòa ấp úng). Đấy là tượng đá chứ ko phải là . . . . .
_ Đừng chần chừ! (Ô - ca ngắt lời). _ Lão làm trong tòa này lâu rồi thì hẳn biết tính ta. Ta đã ra lệnh thì chỉ có thi hành. Còn như lão đã băn khoăn như thế thì ta cho lão biết luôn. Di - dô ko chỉ là thần bảo vệ trẻ em mà còn là thần bảo vệ khách bộ hành. Nếu Di - dô để cho kẻ trộm lấy cắp của khách bộ hành thì có nghĩa là thần Di - dô đã ko làm tròn bổn phận. Thần Di - dô đã mắc tội vô trách nhiệm với bác Da - gô - rô này, thì phải bị bắt. Thế mới công bằng đúng ko?
Viên mõ tòa lặng lẽ đi gọi lính. Nghe lệnh, đội lính cũng ko dám phàn nàn một câu, hối hả đi lấy xe chở tù và dây trói rồi chạy ngay tới nơi xảy ra vụ trộm. Trước hết, họ lấy dây trói chặt pho tượng lại rồi mới đào bật để tượng lên. Công việc này tốn ko ít mồ hôi. Tới khi pho tượng được khênh lên đặt vào xe thì dân chúng và khách bộ hành quanh đấy đã kéo đến xem vòng trong vòng ngoài.
_ Các thầy quyền chở tượng đi đây đấy? (Dân chúng hỏi)
_ Ra tòa (một người lính vừa lau mồ hôi vừa cáu kỉnh trả lời), tốt nhất là các ông các bà tránh xa ra cho chúng tôi làm việc.
_ Làm sao lại phải trói?
_ Pho tượng này chắc là thấy buổi trưa vắng vẻ đã ko ngăn được lòng trần, tròng ghẹo các bà các cô đấy mà (một người lính vui tính trả lời)
_ Đồ phải gió! Tượng đá mà cũng phải ra hầu tòa
_ Có khi Ô - ca có tài dạy cho tượng đá biết nói cũng nên.
Đám đông dân chúng pha tròi vui vẻ rồi ùn ùn kéo theo xe chở tượng vào dinh quan án. Mọi người vừa đi vừa bàn tán rôm rả nện ko biết rằng khi đó Ô - ca đã cải trang chen vào giữa đám đông. Chờ cho mọi người vào hết trong sân tòa, Ô - ca mới sai lính cận vệ công kênh mình lên giữa đám đông và quát lớn:
_ Trật tự!
Nhận ra Ô - ca, cả đám đông im phăng phắc, Ô - ca bước lên thềm nhà nói:
_ Các người thử nghĩ xem! Chốn công đường trang nghiêm như thế này mà các người ồ ạt kéo vào, ồn ào như chợ vỡ, chẳng còn ra lệ làng, cũng chẳng còn ra phép nước gì nữa. Đây là một hành vi phi pháp ko thể nào tha thứ cho được. Ta phạt vi cảnh các người. Mỗi người phải nộp 5 đồng tiền vàng.
_ "Năm đồng tiền vàng?" Mọi người nghe như ko còn tin vào tai mình nữa. Lấy đâu ra ngần ấy tiền? Mà ở đám đông này phần lớn là những người làm phu làm thợ hoặc buôn thúng bán mẹt, phải chạy ăn từng bữa. Làm quan án ở đây đã lâu, chẳng lẽ Ô - ca ko biết rằng dân chúng Ê -đô bản tính rất tò mò. Có chuyện gì lạ là họ phải chạy tới xem bằng được. Âu cũng là niềm vui nho nhỏ mà họ có quền được hưởng, ko phải mua vé trả tiền. Cuộc đời lam lũ, u buồn này có mấy khi kiếm được niềm vui! Thế mà bâh giờ họ lại bị phạt nặng đến thế.
_ Chúng tôi lấy đâu ra 5 đồng tiền vàng bây giờ? (mấy người nhao nhao phản đối)
Ô - ca im lặng đi đi lại lại trên thềm, ra chiếu suy nghĩ. Một lát sau ông mới hạ giọng nói:
_ Ta biết rằng các người đến đây ko hề có ý đồ gì xấu xa cả. Các người tò mò cũng phải. Đúng là tượng đá chưa bao giờ phải ra tòa. Nhưng ta tin rằng trong tay ta tượng Di - dô sẽ phải cung khai.
_ Có ai ăn cắp, ăn trộm gì vậy? Một người mạnh dạn nói
_ Các người ko cần phải phải quan tâm. Đó là chuyện của đá. Trước hết phải tính chuyện của các người đã. Ta giảm hình phạt cho các người từ 5 đồng tiền vàng xuống còn một dải lụa trắng dài một sải tay. Hẹn trong nửa giờ các người phải mang tới nộp. Nếu quá nửa giờ, người nào vẫn chưa có để nộp thì phải nộp 10 đồng tiền vàng. Bây giờ viên mõ tòa sẽ ghi hết họ tên địa chỉ theo thẻ căn cước của các người lại để đề phòng chuyện trốn phạt.
_ Cả đám đông trút hơi thở nhẹ nhõm. Một mẫu lụa thì rõ ràng là dễ kiếm hơn 5 đồng tiền vàng. Mọi người tranh nhau tới bàn mõ tòa trình thẻ, ghi tên để chạy về nhà kiếm lụa nộp cho kịp thời hạn.
Chỉ một lúc sau đã có người tới nộp lụa. Ô - ca cùng bác Da - gô - rô đứng ngay cạnh pho tượng bị trói và quan sát từng mảnh lụa. Được một lúc, bỗng Da - gô - rô thì thào kêu lên:
_ Lụa của tôi đây rồi! Đúng là lụa của tôi!
Lính canh liền tóm luôn lấy một người đàn ông vừa nộp lụa. Khác với mọi người, sau khi nộp lụa xong hắn còn nán lại chút thời gian để nghe ngóng xem thần Di - dô có khai ra tên mình hay ko. Chỉ trong chốc lát hắn đã bị trói gô lại. Khi lính canh về nhà hắn lục soát thì thấy ngay súc lụa của bác Da - gô - rô đang được giấu trong nhà.
_ Cởi trói cho thần Di - dô! (Ô - ca ra lệnh). Thần đã lập công chuộc tội giúp chúng ta bắt được kẻ cắp.
Dĩ nhiên là bác Da - gô - rô vẫn hoàn thành công việc chủ giao cho buổi sáng. Bác còn đem về cho chủ câu chuyện bắt cắp lý thú của quan tòa Ô - ca

Một số từ tiếng Anh thông dụng 1

collection [kə'lek∫n] 
fear [fiə] 
bass [bæs]

flexibility [,fleksə'biliti]

hit [hit] 
flour ['flauə] 
secretary ['sekrətri] 
therefore ['ðeəfɔ:] 
mate [meit] 
hi [hai] 
tell [tel] 
theory ['θiəri]

federal ['fedərəl] 
architectural [,ɑ:ki'tekt∫ərəl] 
correct [kə'rekt] 
sink [siηk] 
wrong [rɔη] 
beside [bi'said]

tight [tait] 
assistant [ə'sistənt]

speaker ['spi:kə]

state [steit]

ground [graund]

alarm [ə'lɑ:m]

spread [spred]

habitat ['hæbitæt] 
transaction [træn'zæk∫n]

driver ['draivə] 
autumn ['ɔ:təm] 
smoke [smouk] 
person ['pə:sn] 
estate [is'teit] 
guitarist [gi'tɑ:rist]

tension ['ten∫n] 
generation [,dʒenə'rei∫n] 
move [mu:v] 
ministry ['ministri] 
bother ['bɔðə] 
shadow ['∫ædou] 
complicate ['kɔmplikeit] 
supply [sə'plai] 
boat [bout] 
pace [peis]

react [ri:'ækt] 
fossil ['fɔsl] 
marriage ['mæridʒ] 
translate [trænz'leit]

opponent [ə'pounənt] 
slang [slæη]